Cụ thể, trình tự, thủ tục tiến hành như sau:
a. Thủ tục nhận con
* Điều kiện thực hiện:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì: "Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp."
Do đó, người bố cần tự nguyện cùng với người mẹ đến UBND xã đế tiến hành thủ tục nhận con.
* Cơ quan có thẩm quyền đăng ký:
Điều 33, Nghị định 158/2005/NĐ-CP: "Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký việc cha, mẹ, con."
Cụ thể, trong trường hợp này là UBND cấp xã nơi người mẹ cư trú.
Ảnh minh họa. Ảnh: Internet |
* Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Tờ khai nhận cha, mẹ, con (theo mẫu quy định);
+ Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con (trong trường hợp chị kết hợp đăng ký khai sinh cùng với thủ tục cha nhận con thì không cần phải nộp);
+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
* Trình tự, thời hạn giải quyết:
+ Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt.
+ Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì UBND cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
+ Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.
+ Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.
b. Thủ tục đăng ký khai sinh
Căn cứ Điều 15 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP (trong đó có Khoản 2 Điều 50 đã được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 2.2.2012 của Chính phủ):
* Hồ sơ đăng ký khai sinh:
Khi đi đăng ký khai sinh cho con, người mẹ phải nộp:
+ Tờ khai (có thể tham khảo mẫu tờ khai);
+ Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
* Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
* Cơ quan có thẩm quyền:
Người mẹ nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi người mẹ cư trú (cùng nơi làm thủ tục nhận cha mẹ con ở trên).
* Trình tự, thời hạn giải quyết:
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Sau khi tiến hành xong thủ tục nhận con, cán bộ Tư pháp hộ tịch sẽ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con theo quy định pháp luật. Khi lên nộp hồ sơ, nếu còn có điều gì thắc mắc, cha mẹ hoàn toàn có thể đề nghị cán bộ Tư pháp giải thích hướng dẫn những thủ tục, giấy tờ cần phải làm để thực hiện việc đăng ký khai sinh cũng như làm thủ tục nhận con.
* Nội dung tham khảo tại Công ty Luật Minh Khuê
Theo danviet.vn