Không chỉ phái yếu, phái mạnh cũng cần được bảo vệ trước HPV

(lamchame.vn) - Ung thư cổ tử cung ở nữ giới là căn bệnh ung thư liên quan đến HPV phổ biến mà nhiều người nghĩ đến. Tuy nhiên, ít người biết rằng HPV cũng có thể là nguyên nhân gây ra các loại bệnh lý ở nam giới.

Tiêm phòng HPV cho cả nam và nữ đã được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới cho thấy kết quả khả quan. Việc tiêm phòng định kỳ và mở rộng cho nam giới đến 26 tuổi có thể làm tăng khả năng phục hồi của chương trình tiêm chủng khoảng 13 lần so với chỉ tiêm cho nữ, khi chương trình tiêm chủng bị gián đoạn hoặc khi tỷ lệ bao phủ vắc xin giảm. (7)

Hầu hết các trường hợp nhiễm HPV không có triệu chứng cụ thể, vì thế, rất khó để biết được bản thân có đang nhiễm hay không và đôi khi vô tình người nhiễm sẽ lây HPV cho người yêu thương của mình. Dù đã có nhiều phương pháp để tầm soát sớm những tổn thương tiền ung thư do vi rút HPV, nhưng các loại ung thư khác liên quan vẫn chưa có khuyến cáo tầm soát. Các loại ung thư này thường diễn tiến âm thầm, không được phát hiện cho đến khi bắt đầu có triệu chứng và ảnh hưởng đến sức khỏe.

Do đó, tăng cường độ bao phủ của vắc xin HPV giúp giảm gánh nặng bệnh tật do ung thư và các bệnh liên quan đến HPV, góp phần xây dựng một thế hệ trẻ khỏe mạnh. Hãy chủ động tìm hiểu về HPV và dự phòng để phòng ngừa các bệnh lý ung thư nguy hiểm do HPV gây ra trong tương lai.

Nội dung này do Hội Y học Dự phòng Việt Nam cung cấp và được MSD tài trợ vì mục đích giáo dục. VN-GSL-00034 16052024.

Tài liệu tham khảo

(1) Markowitz LE et.al, Human Papillomavirus Vaccination: Recommendations of the Advisory Committee on Immunization Practices (ACIP). MMWR RecommRep. 2014 Aug 29;63(RR-05):1-30.

(2) https://gco.iarc.fr/today/help. Accessed on 11 Jan 2022

(3) HPV Vaccine L3 Vietnam – Page 16

(4) https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/human-papillomavirus-(hpv)-and-cervical-cancer

(5) https://www.cancer.net/cancer-types/penile-cancer

(6) https://hpvcentre.net/statistics/reports/VNM.pdf

(7) Elfström KM et al. J Infect Dis. 2016 Jan 15;213(2):199-205.

MỚI NHẤT

ĐỌC NHIỀU