Trước hết xét đến các trường hợp một bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
Theo Điều 132 Luật nhà ở năm 2014 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà như sau:
Với bên cho thuê nhà
Trong thời gian thuê, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng ngoài các trường hợp sau:
- Cho thuê nhà không đúng thẩm quyền, đối tượng và điều kiện
- Bên thuê không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên không có lý do chính đáng
- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích
- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ ngôi nhà thuê
- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê
- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, bị lập biên bản 03 lần mà không sửa chữa
- Hai bên không thỏa thuận được giá cả khi bên cho thuê điều chỉnh giá thuê sau khi cải tạo nhà ở.
Tự ý chấm dứt hợp đồng thuê nhà bị xử lý thế nào?
Với bên thuê nhà
Bên thuê chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên cho thuê có những hành vi sau:
- Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng
- Tăng tiền thuê nhà bất hợp lý hoặc không thông báo cho bên thuê
- Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên còn lại biết trước ít nhất 30 ngày. Nếu không thực hiện mà có thiệt hại thì phải bồi thường trừ khi có thỏa thuận khác.
Như vậy, nếu một bên không thuộc các trường hợp nêu trên mà tự ý chấp dứt hợp đồng thì việc chấp dứt hợp đồng là trái pháp luật và phải chịu bồi thường theo các điều khoản trong hợp đồng.
Vì pháp luật chưa hề có một văn bản nào quy định cụ thể về vấn đề mức bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở nên bên bị hại có nghĩa vụ chứng minh những thiệt hại mà việc chấm dứt hợp đồng gây ra cho mình để tính mức bồi thường.
Nguồn: Thành viên diễn đàn Lamchame.com tổng hợp