Có được đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở nhiều nơi không?

Công dân sinh sống, làm việc, học tập… ở những địa điểm khác nhau thì ngoài địa chỉ đăng ký thường trú có thể đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở nhiều nơi khác được không?

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp người dân làm ăn xa và sinh sống thường xuyên tại nơi làm việc, nhưng hộ khẩu thường trú vẫn ở quê. Vậy công dân có được đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở 2 nơi khác nhau không?

Mỗi người chỉ được đăng ký một nơi thường trú và thêm một nơi tạm trú

Công dân có quyền tự do cư trú nhưng mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký. Mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi. Đây là một trong những nguyên tắc cư trú được nhấn mạnh tại khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú năm 2020.

Cụ thể, theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, một trong các nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú làtại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

Đồng thời, thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

Công dân có được đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở nhiều nơi không? - Ảnh 1.

Mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi. Ảnh minh hoạ

Như vậy, mỗi người dân chỉ được phép đăng ký thường trú tại một nơi trong cùng một thời điểm. Khi có sự thay đổi thông tin về cư trú của dân cư thì phải cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú

Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú 2020 , các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:

- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;

- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;

- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.

Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Công dân có được đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở nhiều nơi không? - Ảnh 2.
 

Thời hạn tạm trú tối đa là bao lâu?

Hiện nay, thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Thời hạn tạm trú sẽ do công dân đề nghị nhưng tối đa không quá 24 tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an đã đăng ký tạm trú làm thủ tục gia hạn.

Trong thời hạn 15 ngày trước khi hết thời hạn tạm trú phải thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú. Thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện như đăng ký tạm trú lần đầu.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Xem thêm: Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp là gì?

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan Công an cấp xã nơi tạm trú

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về việc gia hạn tạm trú cho công dân.

 

Link gốc: http://ttvn.toquoc.vn/co-duoc-dang-ky-thuong-tru-hoac-tam-tru-o-nhieu-noi-khong-22202210620532283.htm

Theo ttvn.vn

Gửi bình luận

(0) Bình luận

Xếp theo: Thời gian Số người thích

Bài viết chưa có bình luận nào.

MỚI NHẤT

ĐỌC NHIỀU

lên đầu trang