1. Giấy xác nhận độc thân là gì?
Giấy xác nhận trình trạng hôn nhân là văn bản hành chính được cấp bởi UBND cấp xã nơi đang cư trú nhằm mục đích xác nhận trình trạng hôn nhân của công dân như độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn.
Trong trường hợp để bổ sung vào hồ sơ đăng ký kết hôn thì giấy này thường được gọi là giấy xác nhận độc thân. Ngoài dùng để đăng ký kết hôn, giấy xác nhận trình trạng hôn nhân còn được dùng làm thủ tục mua bán nhà, làm thủ tục thừa kế, bổ sung hồ sơ du lịch nước ngoài, vay vốn ngân hàng,…
Giấy chứng nhận độc thân dùng cho mục đích đăng ký kết hôn
2. Giấy xác nhân độc thân xin ở đâu?
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về các cơ quan sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nếu công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu thì hai cơ quan trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân
Các giấy tờ cần chuẩn bị
- Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015);
- Nếu đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn;
- Nếu vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có).
Trường hợp xin giấy xác nhận độc thân dùng để kết hôn trong phần khai về Mục đích sử dụng Giấy xác nhận trình trạng hôn nhân phải ghi rõ kết hôn với ai (họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi thường trú/tạm trú); nơi đăng ký kết hôn.
Các giấy tờ cần xuất trình
- Hộ chiếu/ Chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với trường hợp không có địa chỉ thường trú).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy xác nhân độc thân) là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Nguồn: Thành viên diễn đàn Lamchame.com tổng hợp