Không thay đổi thông tin đăng ký thuế sau khi chuyển sang CCCD gắn chip có bị xử phạt?

Từ 1/1/2021 việc làm thẻ Căn cước công dân gắn chip cho người dân bắt đầu được tiến hành. Sau khi được cấp CCCD mới, người dân cần hoàn thiện việc thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo đúng quy định.

Từ đầu năm 2021, Bộ Công an đã triển khai thực hiện làm thẻ căn cước công dân mới cho người dân. Theo đó, thẻ căn cước mới của công dân sẽ gắn thêm chip điện tử. Các địa phương trên cả nước đang gấp rút tiến hành căn cước công dân mới cho người dân trong thời gian sớm nhất. 

Bên cạnh những đối tượng đang trong thời gian chờ lấy CCCD thì những người đã được cấp CCCD gắn chip cũng cần thực hiện việc cung cấp những thông tin căn CCCD mới cho cơ quan Thuế để đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Về vấn đề này, ngày 15/4 vừa qua, cục Thuế TP.Hà Nội đã có hướng dẫn về nội dung này.

Cụ thể, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi

Trường hợp, người nộp thuế có thay đổi thông tin đăng ký thuế về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày).

Người lao động có thể tự mình thực hiện thủ tục hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Không thay đổi thông tin đăng ký thuế sau khi chuyển sang CCCD gắn chip có bị xử phạt? - Ảnh 1.

CCCD gắn chip đang được triển khai hầu hết các địa phương trên cả nước. Ảnh minh họa.

Ngoài ra, liên quan đến vấn đề thay đổi thông tin trong đăng ký thuế, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định thì người nộp thuế có thể bị xử lý phạt cảnh cáo hoặc áp dụng các mức xử phạt từ 500.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với từng hành vi vi phạm cụ thể về thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Cụ thể, tại điều 3 Nghị định 125 quy định về Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:

1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.

Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt.

Không thay đổi thông tin đăng ký thuế sau khi chuyển sang CCCD gắn chip có bị xử phạt? - Ảnh 2.

Ảnh minh họa.

Theo đó, mức phạt cho hành vi vi phạm trên được quy định tại Điều 11 Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế như sau:

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ;

b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt theo điểm a khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

b) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;

b) Không thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

Không thay đổi thông tin đăng ký thuế sau khi chuyển sang CCCD gắn chip có bị xử phạt? - Ảnh 3.

Ảnh minh họa

Tuy nhiên, cũng tại khoản 6 điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có nêu quy định xử phạt nêu trên không áp dụng đối với trường hợp:

- Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân.

- Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân;

Như vậy trường hợp cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân thì không thuộc trường hợp áp dụng mức xử phạt được quy định tại điều 11 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nêu trên.

 

 

Theo Pháp luật và bạn đọc

Gửi bình luận

(0) Bình luận

Xếp theo: Thời gian Số người thích

Bài viết chưa có bình luận nào.

MỚI NHẤT

ĐỌC NHIỀU

lên đầu trang